Staff Policy
Dương Dương Investment and Development Co., Ltd
NỘI QUY LAO ĐỘNG
- Thực hiện Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Để đảm bảo các hoạt động của Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Dương Dương có nề nếp, đáp ứng yêu cầu kinh doanh.
- Căn cứ tình hình kinh doanh và tổ chức lao động của Công ty, Chủ tịch Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Dương Dương ban hành Nội quy lao động như sau:
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Nội quy lao động là những quy định chung của Công ty, bắt buộc toàn thể NV (nhân viên) phải thi hành khi làm việc trong Công ty.
Điều 2: Nội quy lao động áp dụng cho tất cả nhân NV làm việc trong Công ty theo các hình thức hợp đồng lao động, kể cả người lao động đang trong thời gian thử việc, học nghề.
Điều 3: Bản nội quy này có hiệu lực từ ngày được Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Dương Dương thoả thuận với Ban chấp hành công đoàn của Công ty và được đăng ký tại Phòng Lao động và thương binh Xã hội. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định trong bảng nội quy này.
CHƯƠNG II
THỜI GIAN LÀM VIỆC
Điều 5: Thời gian làm việc của NV trong toàn Công ty được quy định như sau:
- Trong điều kiện và môi trường làm việc bình thường một ngày làm việc 8 tiếng.
- Giờ làm việc của NV khối văn phòng, quản lý, lễ tân:
- Sáng
- Chiều
- Giờ làm việc của NV tổ buồng:
- Sáng
- Chiều
- Giờ làm việc NV bảo vệ an ninh thì được chia theo ca ngày và ca đêm. Nhưng do tính chất công việc nên nhân viên bảo vệ phải đến Công ty sớm hơn để nhận bàn giao ca và kết thúc muộn hơn. Tiền lương và chế độ được thoả thuận trong hợp đồng lao động.
- Giờ làm việc của tài xế lái xe được tính theo lệnh điều xe, các NV lái xe phải có mặt theo lệnh triệu tập đột xuất và được hưởng chế độ theo thoả thuận trong hợp đồng lao động.
- Do kinh doanh trong ngành dịch vụ, Người lao động có thể sẽ được huy động làm thêm giờ nhưng thời gian làm thêm không vượt quá 50% số giờ làm việc trong ngày, tổng thời gian làm thêm không vượt quá 200 giờ trong 1 năm. Số giờ làm thêm sẽ được trả lương làm thêm giờ (tiền lương làm thêm giờ được quy định cụ thể trong Quy chế tiền lương) hoặc được bố trí nghỉ bù.
- Tất cả NV phải nghiêm chỉnh chấp hành giờ giấc quy định, không đi muộn về sớm. Trường hợp có lý do chính đáng phải được sự đồng ý của người phụ trách trực tiếp hoặc của Ban lãnh đạo Công ty.
Điều 6: Thời gian nghỉ ngơi của NV trong toàn Công ty được quy định như sau:
- Đối với NV văn phòng, lễ tân, quản lý:
- Đối với NV tổ buồng: Tuần làm việc 6 ngày, sau mỗi tuần làm việc Người lao động được nghỉ 01 ngày (24 giờ liên tục) vào ngày thứ 7 hoặc Chủ Nhật. Nếu do nhu cầu công việc không thể nghỉ hàng tuần được thì số ngày nghỉ phải đi làm đó được thanh toán lương ngoài giờ hoặc nghỉ bù vào ngày khác. Đối với Người lao động làm việc theo ca thì ngày nghỉ tuần được tính theo vòng ca.
- Đối với NV bảo vệ an ninh toà nhà:
- NV được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương 09 ngày lễ trong năm như sau:
- Tết dương lịch 01 ngày (01/01 dương lịch)
- Tết âm lịch 04 ngày (01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch)
- Ngày chiến thắng 01 ngày (30/04 dương lịch)
- Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (01/05 dương lịch)
- Ngày Quốc khánh 01 ngày (02/09 dương lịch)
- Ngày Giỗ tổ Hùng Vương 01 ngày (10/03 âm lịch)
Nếu ngày lễ trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì Người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo. Nếu do yêu cầu công việc không nghỉ đúng vào các ngày lễ được thì Người lao động được bố trí nghỉ bù vào ngày khác và Công ty phải thanh toán thêm tiền chênh lệch (VD: ngày lễ đi làm sẽ được hưởng 300% lương nên khi nghỉ bù vào ngày khác thì sẽ được hưởng thêm phần chênh lệch là 300% - 100% = 200%).
4. Người lao động nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương như sau:
- Kết hôn: nghỉ 03 ngày.
- Con kết hôn: nghỉ 01 ngày.
- Bố mẹ (Tứ thân phụ mẫu), Vợ/Chồng, Con mất: nghỉ 03 ngày.
Các trường hợp khác thì phải có đơn xin nghỉ phép và chỉ được nghỉ khi có sự đồng ý của Ban lãnh đạo Công ty.
- Người lao động làm việc 12 tháng liên tục trong một năm tại Công ty thì được nghỉ phép 12 ngày, hưởng nguyên lương. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên công tác, cứ 5 năm làm việc được nghỉ phép thêm 01 ngày.
- Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
Thời gian bố trí nghỉ phép cho NV năm nào giải quyết dứt điểm vào năm đó. Trường hợp NV không nghỉ phép hoặc nghỉ không hết ngày thì số ngày phép còn lại sẽ được quy ra tiền để Công ty thanh toán lại.
CHƯƠNG III
TRẬT TỰ TRONG CÔNG TY
Điều 7: Trong thời gian làm việc, mọi người phải chấp hành nghiêm túc nội quy, kỷ luật để hoàn thành tốt công việc được giao.
- Nơi làm việc phải sắp xếp trật tự, gọn gàng và vệ sinh sạch sẽ.
- Giữ gìn thái độ lịch thiệp, nghiêm túc trong giao tiếp hàng ngày.
- Không đưa người không có nhiệm vụ vào nơi làm việc.
Điều 8: Nghiêm cấm NV uống rượu, bia trong giờ làm việc và vi phạm những điều sau đây:
- Chơi cờ, đánh bạc.
- Nghiện hút, tiêm chích ma tuý hoặc dùng chất kích thích.
- Không đem chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, vũ khí… vào nơi làm việc.
- Không làm việc riêng, không gây gổ đập phá, không xâm phạm tài sản Công ty, tài sản công dân hoặc làm điều gì gây ảnh hưởng đến trật tự chung, gây tổn hại đến sức khoẻ, danh dự, phẩm chất cá nhân, danh dự của tập thể và địa phương nơi Công ty đặt địa điểm kinh doanh.
- Trong giờ làm việc không được truy cập Internet, đọc truyện, xem tivi… trừ trường hợp những việc đó phục vụ cho quá trình làm việc.
Điều 9: Về trang phục: Tất cả NV trong Công ty khi đi làm phải mặc lịch sự, gọn gàng, bộ phận nào có đồng phục thì phải thực hiện đúng theo quy định.
Điều 10: Trật tự trong Công ty được quy định như sau:
- Khi ra vào Công ty phải chịu sự kiểm tra của bảo vệ Công ty, phương tiện đi lại phải để đúng nơi quy định
- Hết giờ làm việc, mọi người phải ra về. Nếu cần ở lại vì bất kỳ việc gì thì phải báo trước cho người phụ trách.
- Khách đến liên hệ công tác, xã giao, việc riêng… phải thực hiện theo sự chỉ dẫn của bảo vệ Công ty hoặc NV văn phòng.
CHƯƠNG IV
AN TOÀN LAO ĐỘNG - VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 11: Đối với công tác an toàn lao động được quy định như sau:
- Công ty có trách nhiệm trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động phù hợp với yêu cầu của công việc cho Người lao động, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện cho Người lao động.
- Tùy trường hợp cụ thể, Người lao động phải sử dụng trang bị bảo hộ lao động theo quy định.
- Mọi người lao động phải tuân thủ các quy trình, quy phạm, các tiêu chuẩn về an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn phòng chống cháy nổ. Không làm bừa, làm ẩu, làm mất vệ sinh trong cơ quan, nơi làm việc.
- Trường hợp nơi làm việc , máy móc thiết bị có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Người lao động có quyền từ chối làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình cũng như người khác và phải báo ngay cho người phụ trách trực tiếp. Người phụ trách trực tiếp không được buộc Người lao động tiếp tục làm việc hoặc trở lại làm việc đó khi nguy cơ chưa được khắc phục.
- Người lao động có bệnh, mệt mỏi được phép xin nghỉ để đảm bảo cho sức khoẻ của người đó và chất lượng công việc.
- Trước khi nghỉ việc ra về, phải kiểm tra và thực hiện các biện pháp an toàn nơi làm việc.
Điều 12: Vệ sinh lao động phải được thực hiện thường xuyên hàng ngày:
- Giữ gìn vệ sinh chung
- Đi vệ sinh đúng nơi quy định
- Không khạc nhổ
- Không vứt rác, tàn thuốc lá bừa bãi
- Không hút thuốc lá trong phòng điều hoà
- Lau dọn công cụ, dụng cụ, thiết bị, máy móc ngay sau khi sử dụng
- Cất gọn gàng mọi vật dụng ngay sau khi sử dụng về lại đúng nơi quy định
- Dọn dẹp sạch sẽ ngay sau khi ăn uống
Thực hiện nếp sống văn minh và chấp hành tốt các quy định về an toàn, vệ sinh của Công ty và địa phương nơi cư trú.
CHƯƠNG V
BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT VẬN HÀNH KINH DOANH
Điều 13: Việc bảo vệ tài liệu, tài sản, bí mật doanh nghiệp được quy định như sau:
- Không được tự ý cung cấp tài liệu, số liệu của Công ty cho bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào khi chưa được sự đồng ý của người phụ trách trực tiếp hoặc Ban lãnh đạo Công ty.
- Không mang tài liệu mật hoặc tài liệu cần bảo quản lưu trữ về nhà riêng (trừ trường hợp được lãnh đạo trực tiếp cho phép).
- Toàn thể NV của Công ty phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản được giao quản lý, không để hư hỏng, mất mát.
- Việc mua sắm vật tư, thiết bị, sửa chữa, cấp phát phải được sự phê duyệt của Ban lãnh đạo Công ty.
- Trước khi ra về phải tắt hết nguồn điện, nước, lửa nơi làm việc. Cất giữ tài liệu, khoá cửa phòng làm việc, kho cẩn thận.
CHƯƠNG VI
QUY CHẾ KHEN THƯỞNG
- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Quy định về trả lương, thưởng cho cá nhân, bộ phận nhằm mục đích khuyến khích người lao động hoàn thành tốt công việc theo chức danh và đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD của công ty.
- Quy định về các khoản mà người lao động được nhận khi làm làm việc chính thức tại công ty.
- Quy định về cách tính thưởng, lương của các khoản tiền lương và phụ cấp theo lương.
- Thực thi theo đúng quy định của pháp luật về lao động về thưởng lương và chế độ dành cho người lao động.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động trong Công ty, yên tâm làm việc, công tác đáp ứng mức sống cơ bản cho người lao động trong công ty.
- CĂN CỨ
- Căn cứ Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
- Căn cứ Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực ngày 01/01/2021.
- Căn cứ Luật việc làm – số 38/2013/QH13.
- Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực ngày 01/01/2021.
- Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
- Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị trong ngày.../tháng.../năm... về việc thông qua quy chế trả lương, thưởng của công ty từ năm 2018 (Hoặc căn cứ Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp công ty tnhh một thành viên).
- Nội dung được quy định trong quy chế này có hiệu lực từ ngày … được Sở Lao Động – Thương binh xã hội Tỉnh/Thành Phố thừa nhận, bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy chế này.
- PHẠM VI
- Áp dụng cho tất cả người lao động làm việc chính thức tại Công ty.
- NỘI DUNG
PHẦN I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- Lương chính:
Là mức lương trả cho người lao động làm hành chính trong điều kiện bình thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng. Mức lương này được xác định theo quy định tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng.
- Lương đóng bảo hiểm xã hội:
Là mức tiền lương và phụ cấp theo lương theo quy định tại khoản 1 điểm a tại khoản 2 điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.
- Lương thử việc:
Được hưởng 85% lương mức lương của công việc đó.
- Lương khoán:
Là mức lương dành cho cá nhân trực tiếp làm công việc có tính chất thời vụ, vụ việc, những công việc được giao trong khoảng thời gian nhất định, theo khối lượng công việc chi tiết qua hợp đồng khoán việc.
- Cách tính lương:
Sử dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế trong tháng bằng ngày công chấm chuẩn làm việc tháng.
- Lương thời gian:
Được áp dụng cho tất cả nhân viên và các lãnh đạo tham gia làm việc tại công ty.
PHẦN II
CÁC KHOẢN TRỢ CẤP VÀ PHỤ CẤP
Ngoài mức lương chính nhận được qua thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng lao động thì người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp và phụ cấp như sau:
- Phụ cấp:
1.1. Chức danh: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh, Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo các mức sau:
Chức danh |
Giám đốc |
Phó GĐ |
Kế toán trưởng |
Trưởng phòng kinh doa |
Mức hưởng phụ cấp trách nhiệm (VNĐ) |
3,000,000 |
2,000,000 |
1,000,000 |
1,500,000 |
1.2. Tất cả người lao động chính thức (ngoại trừ lao động thời vụ) ký hợp đồng lao động trên 03 tháng: được hưởng các loại phụ cấp sau:
Chức danh |
Mức phụ cấp/ tháng (VNĐ) |
||
Ăn trưa |
Điện thoại |
Xăng xe |
|
Giám đốc |
1,500,000 |
1,000,000 |
500,000 |
Phó GĐ |
1,400,000 |
800,000 |
400,000 |
Kế toán trưởng |
1,300,000 |
700,000 |
300,000 |
Trưởng phòng kinh doanh |
1,200,000 |
800,000 |
800,000 |
Nhân viên kế toán |
1,000,000 |
500,000 |
300,000 |
Nhân viên kinh doanh |
1,000,000 |
300,000 |
300,000 |
Nhân viên bán hàng |
1,000,000 |
300,000 |
300,000 |
Thủ quỹ |
1,000,000 |
300,000 |
300,000 |
Thủ kho |
1,000,000 |
300,000 |
300,000 |
Ghi chú:
- Mức lương trên tính cho 01 tháng làm việc đầy đủ theo ngày công hành chính.
- Mức hưởng cụ thể được viết trong Hợp đồng lao động hoặc quyết định của hội đồng thành viên cho từng cá nhân.
- Đây là mức phụ cấp cao nhất mà người lao động được phân công làm việc theo các chức danh trên có thể nhận được.
1.3. Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (thời vụ, khoán, thử việc): được thỏa thuận các khoản phụ cấp cụ thể trong hợp đồng lao động.
- Trợ cấp:
- Mức hưởng cụ thể của từng lao động được trình bày chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc tại quyết định của hội đồng thành viên trong công ty.
- Tất cả lao động chính thức (ngoại trừ lao động thời vụ) ký hợp đồng lao động từ 06 tháng trở lên được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ thuê nhà từ 1 triệu đến 2 triệu đồng mỗi tháng.
- Các khoản phúc lợi khác:
3.1. Chế độ hiếu hỉ:
- Người lao động: 1 triệu đồng/ người / lần
- Vợ/ Chồng; bố mẹ, anh, em chị ruột: 500.000 đồng/ người/ lần.
3.2. Hàng năm: Hàng năm công ty tổ chức cho người lao động đi thăm quan, nghỉ mát, thắng cảnh, du lịch tại địa điểm của do ban lãnh đạo công ty lựa chọn.
PHẦN III
TÍNH VÀ TRẢ LƯƠNG
- Việc tính lương dựa trên cơ sở: chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động đúng quy định.
- Cơ sở tính lương cho người lao động: căn cứ vào tời gian làm việc tại bảng chấm công.
Tiền lương tháng = (Tiền lương chính + Phụ, trợ cấp (nếu có))/ 26 x số ngày làm việc thực tế.
- Hạn trả lương: tất cả nhân viên lãnh đạo công ty được chi trả tiền lương vào ngày 15 hàng tháng.
- Tiền lương làm thêm giờ: căn cứ theo cách tính quy đinh hiện hành của Bộ luật lao động như sau:
4.1. Làm thêm vào ngày thường:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 150% x Lượng giờ làm thêm
4.2. Làm thêm vào ngày Chủ nhật:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 200% x Lượng giờ làm thêm
4.3. Làm thêm vào ngày lễ, Tết:
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 300% x Lượng giờ làm thêm
- Công tác phí:
5.1. Đi về trong ngày: 300 ngàn đồng/ ngày
5.2. Đi về cách ngày:
a) Cán bộ đến công tác tại nơi núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sau hưởng phụ cấp 500 ngàn đồng/ ngày.
b) Cán bộ công tác tại thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh đồng bằng, trung du hưởng phụ cấp 350 ngàn đồng/ ngày.
c) Ngoài tiền phụ cấp lưu trú trên, người lao động sẽ được thanh toán tất cả chi phí ăn ở, đi lại theo thực tế phát sinh (theo chứng từ xác nhận).
- Ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
6.1. Nghỉ lễ, tết: theo quy định của Bộ luật lao động
6.2. Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày
6.3. Con kết hôn: nghỉ 01 ngày
6.4. Cha mẹ mất (kể cả bên chồng, vợ) vợ hoặc chồng, con mất: được nghỉ 03 ngày
6.5 Nghỉ phép: Người lao động xin thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ này.
Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký hợp đồng lao động thì chưa hưởng các chế độ của nhà nước quy định.
PHẦN IV
THỦ TỤC VÀ CHẾ ĐỘ XÉT TĂNG LƯƠNG
Chế độ xét tăng lương: mỗi năm lãnh đạo công ty sẽ họp bàn xét tăng lương cho nhân viên một lần vào tháng 03 hàng năm.
Niên hạn và đối tượng được xét tăng lương: Những nhân viên có đủ thâm niên 02 năm hưởng một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần liền kề với ngày xét tăng lương mới) với điều kiện là hoàn thành tốt công việc được giao, không vi phạm quy định lao động. Có vi phạm cho vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, và với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.
Thủ tục xét nâng lương: Ban lãnh đạo công ty sẽ họp và công bố việc xét duyệt để xét duyệt. Những nhân viên chưa được xét tăng lương thì giám đốc công ty sẽ giải thích cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.
Mức nâng của mỗi bậc lương: 10 – 20% mức lương hiện tại tùy theo hiệu quả kinh doanh của công ty. Mức này dựa vào thang bảng lương ký với cơ quan bảo hiểm xã hội, phòng LĐTBXH.
CHƯƠNG VII
CHẾ ĐỘ THƯỞNG
- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xây dựng các bước quy trình khen thưởng cho NV Công ty.
- ĐỊNH NGHĨA
- Không có
- PHẠM VI
- Áp dụng cho toàn bộ Công ty.
- NỘI DUNG
- Các hình thức khen thưởng:
- Thưởng lễ 30/4 & 1/5, Ngày Quốc khánh, Tết dương lịch:
- Toàn bộ CBNV được hưởng mức thưởng bằng nhau
- Số tiền thưởng từ 40,000 VNĐ đến 200,000 VNĐ tuỳ vào kết quả kinh doanh của Công ty.
- Phòng nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình Ban GĐ về số tiền thưởng, dự toán tiền thưởng trình Ban GĐ trước 15 ngày so với ngày lễ tương ứng, lập danh sách CBNV được thưởng 10 ngày so với ngày lễ tương ứng.
- Thưởng thâm niên:
- Thâm niên được tính chi tiết tới từng tháng (nếu tính từ 15 ngày trở lên thì tính đủ tháng, nếu dưới 15 ngày thì không được tính đủ tháng)
- Tiền thâm niên = số tháng thâm niên * số tiền thâm niên 1 tháng
- Phòng nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về số tiền thâm niên của 1 tháng, dự toán tổng tiền thưởng thâm niên trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ Tết.
- Thưởng tháng lương 13 (tết Âm lịch):
- Được tính = tỷ lệ % * (tổng lương thực tế trong năm (không phải lương hợp đồng)/ 12 tháng)
- Phòng nhân sự có trách nhiệm lập tờ trình về tỷ lệ % dự toán tổng tiền thưởng tháng lương 13 trước 30 ngày so với ngày bắt đầu nghỉ Tết.
- Thưởng chuyên cần:
- Đối tượng áp dụng là NV tổ buồng và bảo an.
- Điều kiện: Làm đủ số ngày theo tổng số ngày tiêu chuẩn từng tháng (không tính những ngày làm bù hay làm thêm)
- Thưởng tiết kiệm tài nguyên cho Công ty:
- Bộ phận mua hàng tiết kiệm được cho Công ty sẽ được thưởng 30% trên tổng chi phí tiết kiệm được.
- Hàng quý Phòng nhân sự kết hợp phòng KHKD lập kế hoạch khen thưởng trình GĐ xem xét và phê duyệt.
- Thưởng đạt chất lượng:
- Hàng tháng Công ty sẽ tổng hợp các phiếu đánh giá chất lượng dịch vụ của từng NV và lựa chọn 1 NV đạt chất lượng cao nhất trình Ban GĐ khen thưởng
- Mức thưởng áp dụng là: 200,000 VNĐ - 500,000 VNĐ.
- Phòng nhân sự kết hợp lãnh đạo lập kế hoạch khen thưởng trình GĐ xem xét và phê duyệt.
- Thưởng năng suất:
- Năng suất của bộ phận là sản phẩm đạt chất lượng do bộ phận đó làm ra nhiều hơn KPI.
- Thưởng đạt doanh thu:
- Mỗi cá nhân vượt doanh thu sẽ được thưởng 5% doanh thu vượt quá theo khoản doanh thu đó.
- Cá nhân không đạt doanh thu thì bị phạt 5% phần doanh thu không đạt vào tổng quỹ lương.
- Thưởng sáng kiến:
- Bất kỳ NV Công ty có sáng kiến làm lợi cho Công ty đều được khen thưởng.
- Mức thưởng áp dụng như sau:
- Làm lợi cho Công ty từ 1 triệu đồng đến 5 triệu đồng: 15% phần lợi đem lại, nhưng không thấp hơn 200,000 VNĐ.
- Làm lợi cho Công ty từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng: 10% phần lợi đem lại, nhưng không thấp hơn 700,000 VNĐ.
- Làm lợi cho Công ty từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng: 5% phần lợi đem lại, nhưng không thấp hơn 1,000,000 VNĐ.
- Làm lợi cho Công ty từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 3% phần lợi đem lại, nhưng không thấp hơn 2,500,000 VNĐ.
- Làm lợi cho Công ty từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng: 1% phần lợi đem lại, nhưng không thấp hơn 3,000,000 VNĐ.
- Làm lợi cho Công ty trên 500 triệu đồng: 0.5% phần lợi đem lại, nhưng không thấp hơn 5,000,000 VNĐ.
2. Quy trình xét thưởng
- Đề nghị xét thưởng:
- Người đề nghị xét thưởng có thể là quản lý, nhân viên các bộ phận, phòng nhân sự hoặc quyết định của Ban GĐ.
- Căn cứ xét thưởng bao gồm các căn cứ trên đây hoặc không được quy định như trên đây thì cần lập tờ trình cụ thể.
- Người đề nghị ghi thông tin theo biểu mẫu, đối với trường hợp Ban GĐ thì do phòng nhân sự ghi.
- Giấy đề nghị khen thưởng phải được quản lý trực tiếp, quản lý gián tiếp cấp phòng xác nhận và ghi ý kiến, sau đó chuyển về phòng nhân sự xem xét.
- Phê duyệt
- Tổ chức xét thưởng
CHƯƠNG VIII
QUY CHẾ KỶ LUẬT
- MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Xác định các biện pháp kỷ luật trong Công ty.
- ĐỊNH NGHĨA
- Không có
- PHẠM VI
- Áp dụng cho toàn bộ Công ty.
- NỘI DUNG
- Các hình thức kỷ luật:
Công ty có thể áp dụng các hình thức kỷ luật sau đối với người lao động:
- Khiển trách bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
- Kéo dài thời hạn tăng lương không quá 06 tháng hoặc chuyển sang công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 06 tháng hoặc khấu trừ tiền lương hoặc cách chức.
- Sa thải.
Đối với các hành vi gây thiệt hại cho Công ty từ 500,000 VNĐ trở lên, gây ảnh hưởng đến hình ảnh của Công ty, gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty đều bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật kể trên. Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức nào sẽ được căn cứ trên từng trường hợp cụ thể.
Ngoài các trường hợp trên, người lao động sẽ bị áp dụng các hình thức kỷ luật theo các quy định sau:
- Khiển trách bằng lời nói:
KHIỂN TRÁCH BẰNG LỜI NÓI được áp dụng khi người lao động thuộc ít nhất một trong các hành vi sau:
- Đi làm trễ hoặc về sớm hơn thời gian quy định của Công ty mà không được sự đồng ý của Quản lý.
- Không nghỉ giải lao đúng thời gian quy định hoặc nghỉ giải lao dài hơn thời gian quy định khi không được sự đồng ý của Quản lý.
- Nghỉ trong giờ làm việc.
- Nghỉ cho mục đích hội họp không theo yêu cầu của công việc hoặc tự ý kéo dài thời gian hội họp.
- Rời vị trí làm việc trong giờ làm việc mà không có lý do chính đáng.
- Không thực hiện công việc theo đúng quy trình của Công ty, nhưng không gây thiệt hại trực tiếp về vật chất và không làm ảnh hưởng đến khách hàng.
- Không giữ sạch sẽ chỗ làm việc của mình.
- Không giữ gìn hình thức cá nhân trong giờ làm việc, không mặc đồng phục theo đúng quy định của Công ty.
- Sử dụng, chiếm dụng thời gian của Công ty cho những công việc và mục đích riêng.
- Không tắt tất cả các công tắc điện và máy móc, thiết bị bằng điện, máy vi tính, máy in… trong phạm vi quản lý của mình khi hết giờ làm việc.
- Không thường xuyên vệ sinh máy móc, thiết bị nơi làm việc ngay sau khi làm việc và trước khi ra về.
- Hút thuốc ở khu vực cấm, ăn ở ngoài khu vực quy định
- Có hành vi xử sự không đúng mực tại nơi làm việc..
- Không thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết khi mang tài sản của Công ty ra ngoài.
- Khiển trách bằng văn bản:
KHIỂN TRÁCH BẰNG VĂN BẢN được áp dụng khi người lao động thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
- Trong vòng 01 tháng, vi phạm từ 03 hành vi trở lên hoặc 03 hành vi với cùng 1 hành vi được liệt kê trong phần Khiển trách bằng lời nói.
- Cố ý làm chậm công việc được giao hoặc ngưng việc.
- Nghỉ ốm, nghỉ việc, nghỉ thai sản không theo quy định của Công ty.
- Vi phạm thời gian yêu cầu thông báo trước hoặc khi xin nghỉ phép làm cho Công ty bị động trong việc điều người thay thế.
- Không tuân thủ quy trình công nghệ gây hư hỏng máy móc, thiết bị.
- Không tuân thủ các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động.
- Không thực hiện đúng quy định về phòng cháy, chữa cháy.
- Sử dụng các đồ vật hoặc phương tiện dành cho khách.
- Sử dụng, chiếm dụng tiền bạc, tài sản của Công ty cho những công việc và mục đích riêng.
- Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, kế hoạch đặt ra.
- Cung cấp hoặc sử dụng các thông tin trong phạm vi quản lý của mình vào mục đích cá nhân.
- Phân phát trái phép các văn bản in hoặc viết tay của bên ngoài vào trong Công ty.
- Không báo cáo đầy đủ sự mất mát, hư hại tài sản của Công ty.
- Vô ý làm hư hỏng máy móc, thiết bị gây thiệt hại cho Công ty.
- Chơi cờ bạc hoặc bất kỳ dạng nào của trò đỏ đen.
- Không tuân thủ các vấn đề về an ninh của Công ty.
- Che dấu lỗi của nhân viên cấp dưới.
- Lập sai bảng đánh giá hàng tháng.
- Kéo dài thời hạn tăng lương không quá 06 tháng hoặc chuyển sang làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 06 tháng hoặc khấu trừ tiền lương hoặc cách chức:
Áp dụng khi người lao động thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà tái phạm trong thời hạn 03 tháng kể từ thời hạn bị khiển trách.
- Công ty yêu cầu làm thêm giờ theo đúng quy định trong Quy chế nhưng không thực hiện.
- Không thực hiện công việc theo đúng quy trình của Công ty và gây ra thiệt hại trực tiếp về vật chất hoặc làm ảnh hưởng đến khách hàng.
- Không phối hợp công việc với nhân viên bộ phận có liên quan.
- Không hoàn thành tới 30% công việc được giao.
- Có thái độ chống đối hoặc không tuân theo yêu cầu đúng đắn của cấp trên.
- Lôi kéo, giúp đỡ những người lao động khác chống đối hoặc không tuân theo yêu cầu đúng đắn của cấp trên.
- Đòi tiền thưởng, có hành vi gian lận tiền bạc.
- Đe dọa đồng nghiệp hoặc cấp trên.
- Khiêu khích, xúi giục đánh nhau hoặc đánh nhau, cãi nhau tại nơi làm việc.
- Phát ngôn sai hoặc có ác ý về nhân viên khác, về Công ty hoặc dịch vụ của Công ty.
- Truy cập vào mạng máy tính hoặc máy tính lưu trữ thông tin mà không được phép.
- Thực hiện các thay đổi không được phép về nội dung trên mạng máy tính, bao gồm việc xóa hoặc thay đổi dữ liệu.
- Làm sai lệch các chứng từ, hồ sơ hoặc tài liệu của Công ty.
- Tự tiện sử dụng máy móc, thiết bị làm việc khi chưa được huấn luyện và chưa được chứng nhận có đủ năng lực vận hành các loại máy móc, thiết bị đó.
- Mang những chất dễ cháy, chất nổ, vũ khí thô sơ, vũ khí bất hợp pháp vào Công ty.
- Cất trữ, sử dụng các loại rượu, bia, dược phẩm bất hợp pháp trong khu vực Công ty.
- Dán, sửa đổi hoặc tháo gỡ các văn bản trên bảng thông báo cho nhân viên mà không được sự cho phép của người có thẩm quyền.
- Ăn cắp, phá hoại tài sản của Công ty, của khách hàng, của nhân viên khác.
- Đề nghị nhận hoặc tặng bất kỳ vật gì để đổi lại việc đề bạt, điều kiện làm việc tốt hơn, lương cao hơn.
- Cạo, sửa, tẩy, xoá thẻ nhân viên hoặc sử dụng thẻ của nhân viên khác.
Người lao động vi phạm sẽ được tự động phục hồi lại vị trí công việc có mức lương cũ nếu không tái vi phạm kỷ luật sau 06 tháng kể từ ngày có quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực. Trường hợp công việc cũ không còn hoặc không thể bố trí công việc cũ thì hai bên sẽ thỏa thuận để giải quyết trên cơ sở bảo đảm quyền lợi về mặt phúc lợi cho Người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết. Nếu người lao động đã có những tiến bộ tích cực trong việc sửa chữa sai phạm của mình sau khi đã chấp hành kỷ luật được 3 tháng và có ý kiến đề nghị của Trưởng bộ phận, Ban GĐ thì GĐ có thể ra quyết định rút ngắn thời hạn kỷ luật.
Khi có quyết định về việc huỷ bỏ hoặc giảm bớt thời hạn thi hành kỷ luật của biện pháp kỷ luật này, GĐ sẽ ban hành một quyết định bằng văn bản và nhân viên Hành chính nhân sự sẽ sắp xếp cho Người lao động được nhận trở lại công việc đã đảm nhiệm trước khi bị kỷ luật hoặc bố trí một công việc nào khác tương đương phù hợp với năng lực của Người lao động.
- Sa thải
SA THẢI được áp dụng khi người lao động thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn tăng lương, chuyển làm công việc khác… mà tái phạm trong thời gian chưa xoá ký luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
- Có ý giả mạo các loại giấy tờ như hồ sơ xin việc, hồ sơ cá nhân gây hậu quả nghiêm trọng.
- Sao chép, lấy tài liệu hoặc những thông tin bảo mật, lấy hàng trong kho, sử dụng, lấy thiết bị, chìa khoá của Công ty không nằm trong phạm vi quản lý của mình.
- Có hành động phá hoại, gây tổn thất cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tiết lộ bí mật hoạt động của Công ty.
- Tiết lộ hoặc sử dụng bất hợp pháp bất cứ thông tin mật về kinh doanh, tài chính, nhân sự, bí quyết hoặc thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh trong thời gian tại chức hoặc thời gian sau này, ngoại trừ những trường hợp do yêu cầu công việc của Người lao động đó.
V. CÁC MỨC PHẠT KHÁC